Hiện nay, thực trạng “mua bán” nhà đất đang xảy ra rất nhiều ở các thành phố lớn trên cả nước. Đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh đầu tư công của Quốc hội thì việc “mua bán” những mảnh đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang ngày càng phổ biến, điều này là vô cùng rủi ro. Chính vậy nên nhiều người thường lựa chọn lập vi bằng như là một phương thức hạn chế các rủi ro pháp lý mà mình tham gia. Những vấn đề pháp lý xoay quanh vấn đề lập vi bằng về nhà đất luôn là nội dung mà bạn đọc quan tâm. Trong nội dung bài tư vấn, Văn phòng thừa phát lại Hà Thành sẽ cung cấp cho các bạn Công chứng vi bằng nhà đất không có sổ đỏ.
Cơ sở pháp lý:
Có thể công chứng vi bằng nhà đất không có sổ đỏ hay không?
Cụm từ Công chứng vi bằng hiện nay đang được nhiều người sử dụng trên thực tế. Tuy nhiên, đây không phải thuật ngữ pháp lý. Hiện nay các đối tượng sử dụng cụm từ này nhằm lừa dối khách hàng về việc “mua bán” nhà đất về giá trị pháp lý của vi bằng.
Về bản chất, việc công chứng và vi bằng là 2 hoạt động hoàn toàn khác nhau do 2 cơ quan khác nhau thực hiện là Thừa phát lại và Công chứng viên. Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định: Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Thừa phát lại không được lập vi bằng để mua bán nhà đất. Còn công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản.
Có thể thấy, việc Thừa phát lại lập vi bằng trong giao dịch nhà không sổ là để ghi nhận lại hành vi và sự kiện bàn giao tiền cũng như bàn giao nhà của các bên, không có tính xác thực về nội dung của việc giao tiền cũng như giao nhà. Đối với hoạt động công chứng khi giao dịch nhà đất thì bắt buộc nhà đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sau đó công chứng giấy chứng nhận và hợp đồng chuyển nhượng nhà đất để thực hiện giao dịch dân sự này.
Bởi lẽ vậy nên không thể công chứng vi bằng nhà đất không có sổ đỏ. Khi thực hiện giao dịch nhà đất không có sổ đỏ thì chỉ có thể lập vi bằng để ghi nhận lại sự kiện, hành vi như bàn giao tiền, giao nhận nhà của các bên để có thể bảo đảm được quyền lợi của các bên khi xảy ra tranh chấp về mảnh đất đó.
Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.
Ta có thể hiểu vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thành kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan
Trên thực tế, vi bằng được chia làm 2 lại là vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi và vi bằng ghi nhận hiện trạng. Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi được lập trong một số tình huống như: Hành vi giao nhận tiền, tài sản; Hành vi giao hàng kém chất lượng; hành vi đưa tin vu không; Hành vi từ chối thực hiện công việc mà người đó có nghĩa vụ phải thực hiện…..
Vi bằng ghi nhận hiện trạng có thể lập khi các bên kết hôn, ly hôn hoặc trong trường hợp ghi nhận di sản thừa kế; Xác nhận tình trạng tài sản bị hư hỏng do hành vi của người khác; Tình trạng tài sản liền kề trước khi xây dựng công trình…
Vi bằng phải do chính Thừa phát lại lập bằng văn bản. Để đáp ứng điều kiện này, khi tiến hành lập vi bằng theo yêu cầu của khác hàng, Thừa phát lại phải tự mình chứng kiến và ghi lại các thông tin cần thiết cho việc lập vi bằng điều này giúp đảm tính khách quan, trung thực. Trên thực tế, có nhiều trường hợp Thừa phát lại không có mặt trực tiếp để thực hiện các công việc khiến cho vi bằng không đáp ứng tính khách quan, trung thực, ảnh hưởng tới quyền lợi của khách hàng.
Do đó, quy định pháp luật mới nhất có hiệu lực từ ngày 24/02/2020 không còn trực tiếp ghi nhận việc thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện. Hiện nay, quy định mới bắt buộc Thừa phát lại phải trực tiếp
Vi bằng có giá trị như thế nào?
Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận các sự kiện có thật, đã được diễn ra chứ không có ý nghĩa đảm bảo cho các giao dịch.
Lưu ý: Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

Lợi ích của việc lập vi bằng nhà đất không có sổ đỏ
Khi xảy ra tranh chấp, người giao nhận tiền không thể chối cãi rằng chữ ký, nét chữ không phải của mình bởi vì Thừa phát lại đã kiểm tra giấy tờ tuỳ thân của các bên và hình ảnh giao nhận tiền kèm theo.
Người lập vi bằng cũng không phải lo lắng khi Thừa phát lại đã lập vi bằng, chứng kiến cho mình mà sau đó bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, bởi kể từ thời điểm vi bằng được xác lập, được Thừa phát lại đăng ký tại Sở Tư pháp thì vi bằng đã có giá trị chứng cứ mà không cần phải chứng minh, vi bằng không quy định thời hiệu. Người dân chỉ cần xuất trình vi bằng cho Tòa án để Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ việc cho mình mà không cần phải mời Thừa phát lại lên để đối chất.
Trường hợp khách hàng mất văn bản thể hiện việc giao nhận tiền bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng bởi Vi bằng do Thừa phát lại lập có đính kèm văn bản nêu rõ số lượng tiền được giao, mục đích giao nhận tiền, bên giao, bên nhận, được lập thành 3 bản. Ngoài 1 bản do người yêu cầu giữ thì 2 bản còn lại được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại và Sở Tư pháp với chế độ lưu trữ nghiêm ngặt và lưu trữ vô thời hạn. Trong trường hợp người dân bị mất, thất lạc vi bằng hoặc vi bằng bị hư hỏng thì có thể đến 1 trong 2 cơ quan trên để xin sao vi bằng. Bên cạnh đó, Thừa phát lại còn lưu trữ các văn bản, hình ảnh về vụ việc lập vi bằng dưới dạng file điện tử.
Lập vi bằng nhà đất không có sổ đỏ
Cách lập vi bằng nhà đất không có sổ đỏ
Từ những phân tích trên thì ta có thể thấy không thể lập vi bằng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu có lập thì vi bằng đó cũng không được công nhận và không có giá trị pháp lý.
Một số Thừa phát lại lập vi bằng liên quan đến nhà đất có thể vẫn có giá trị pháp lý nhất định là nguồn chứng cứ tranh chấp như:
- Vi bằng ghi nhận việc đặt cọc;
- Vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền;
- Vi bằng ghi nhận việc bàn giao nhà, đất.
Thủ tục lập vi bằng
Bước 1: Yêu cầu lập vi bằng
Thừa phát lại tư vấn người yêu cầu lập vi bằng cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc lập vi bằng (như: CMND, CCCD,…, các giấy tờ chứng minh khác) để xác định thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng. Sau đó, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền phiếu yêu cầu lập vi bằng
Bước 2: Thoả thuận lập vi bằng
Thừa phát lại thoả thuận với khách hàng về các vấn đề:
- Nội dụng lập vi bằng;
- Thời gian, địa điểm lập vi bằng (do 2 bên thảo thuận);
- Chi phí (do 2 bên thoả thuận)
- Các thoả thuận khác nếu cần thiết.
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng
Thừa phát lại thực hiện lập vi bằng theo thoả thuận. Thừa phát lại sẽ tiến hành ghi lại toàn bộ diễn biến hành vi, sự kiện công bố, xác nhận việc thoả thuận thăm nuôi con sau ly hôn.
Việc lập vi bằng sẽ được Thừa phát lại tạo lập khách quan, trung thực, mô tả chính xác những sự kiện, hành vi xảy ra. Thừa phát lại sẽ chịu trách nhiệm về tính trung thực của vi bằng. Các bên tham gia sẽ chịu trách nhiệm về những thoả thuận của mình.
Thừa phát lại sẽ không chứng nhận hợp đồng, giao dịch hoặc chứng thực chữ ký.
Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể quay phim, chụp hình buổi làm việc hoặc mời người làm chứng nếu các bên yêu cầu.
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc lập vi bằng, Thừa phát lại đăng ký vi bằng đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở hoặc tiến hành cập nhật lên cổng dữ liệu thông tin về vi bằng. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng theo khoản 4 Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Bước 4: Việc đăng ký vi bằng hoàn tất, vi bằng được lập thành 3 bản: 1 bản lưu trữ tại văn phòng thừa phát lại; 1 bản giao cho người yêu cầu lập vi bằng và 1 bản lưu trữ tại Sở Tư pháp và thanh lý thoả thuận lập vi bằng.
Lưu ý:
Ngoài 1 bản do người yêu cầu giữ thì 2 bản còn lại được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại và Sở Tư pháp với chế độ lưu trữ nghiêm ngặt và lưu trữ vô thời hạn. Trong trường hợp người dân bị mất, thất lạc vi bằng hoặc vi bằng bị hư hỏng thì có thể đến 1 trong 2 cơ quan trên để xin sao vi bằng. Bên cạnh đó, Thừa phát lại còn lưu trữ các văn bản, hình ảnh về vụ việc lập vi bằng dưới dạng file điện tử.
Nên lập vi bằng ở đâu?
Theo kinh nghiệm hiện nay khi có những tranh chấp xảy ra tại toà, khách hàng thường xuyên phải liên hệ lại những văn phòng thừa phát lại đã lập vi bằng để yêu cầu cung cấp sao chụp chứng cứ hoặc làm chứng tại toà. Do vậy tìm những văn phòng thừa phát lại uy tín luôn tận tâm phục vụ khách hàng trong những trường hợp tranh chấp xảy ra rất quan trọng.
Văn phòng thừa phát lại Hà Thành được cấp phép bởi Sở Tư Pháp Hà Nội, toàn bộ hoạt động của văn phòng luôn chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Toàn bộ vi bằng của khách hàng đều được văn phòng lưu trữ, sao lưu một cách cẩn thận tại văn phòng và được văn phòng báo cáo lấy số tại sở tư pháp Hà Nội. Chính vì vậy khi khách hàng lập vi bằng tại Văn phòng thừa phát lại Hà Thành luôn an tâm trong mọi vấn đề pháp lý xảy ra
Ngoài ra với đội ngũ thừa phát lại, nhân viên chuyên nghiệp thừa phát lại Hà Thành luôn phục vụ khách hàng 24/7 khi khách hàng có nhu cầu, nhất là trường hợp khách hàng đã lập vi bằng có tranh chấp các vấn đề pháp lý tại toà liên quan đến các sự kiện đã được thừa phát lại Hà Thành lập vi bằng.
Với phương châm” Vững niềm tin – trọn chữ tín” thừa phát lại Hà Thành luôn là địa chỉ tin cậy hàng đầu cho sự lựa chọn của khách hàng.
Trên đây là tư vấn của Văn phòng thừa phát lại Hà Thành về vấn đề: “Công chứng vi bằng nhà đất không có sổ đỏ.”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây:
Cách ghi nhận thoả thuận thăm nuôi con sau ly hôn
Mua nhà không có sổ đỏ phải làm sao?
Lập vi bằng giao nhận hàng hóa