Có lẽ nhiều người nghe đã đến vi bằng hay Thừa phát lại lập vi bằng. Thế nhưng, vi bằng là gì, có giá trị pháp lý ra sao trường hợp được và không được lập vi bằng thì không phải ai cũng biết và hiểu rõ. Sau đây Văn phòng Thừa phát lại Hà Thành sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề khi nào bạn cần đến lập vi bằng.
Căn cứ pháp lý:
Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.
Trên thực tế, vi bằng được chia làm 2 lại là vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi và vi bằng ghi nhận hiện trạng. Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi được lập trong một số tình huống như: Hành vi giao nhận tiền, tài sản; Hành vi giao hàng kém chất lượng; hành vi đưa tin vu không; Hành vi từ chối thực hiện công việc mà người đó có nghĩa vụ phải thực hiện…..
Vi bằng ghi nhận hiện trạng có thể lập khi các bên kết hôn, ly hôn hoặc trong trường hợp ghi nhận di sản thừa kế; Xác nhận tình trạng tài sản bị hư hỏng do hành vi của người khác; Tình trạng tài sản liền kề trước khi xây dựng công trình…
Vi bằng phải do chính Thừa phát lại lập bằng văn bản. Để đáp ứng điều kiện này, khi tiến hành lập vi bằng theo yêu cầu của khác hàng, Thừa phát lại phải tự mình chứng kiến và ghi lại các thông tin cần thiết cho việc lập vi bằng điều này giúp đảm tính khách quan, trung thực. Trên thực tế, có nhiều trường hợp Thừa phát lại không có mặt trực tiếp để thực hiện các công việc khiến cho vi bằng không đáp ứng tính khách quan, trung thực, ảnh hưởng tới quyền lợi của khách hàng.
Do đó, quy định pháp luật mới nhất có hiệu lực từ ngày 24/02/2020 không còn trực tiếp ghi nhận việc thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện. Hiện nay, quy định mới bắt buộc Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.
Vi bằng có giá trị như thế nào?

Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Vi bằng chỉ là văn bản ghi nhận các sự kiện có thật, đã được diễn ra chứ không có ý nghĩa đảm bảo cho các giao dịch.
Lưu ý: Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Khi nào bạn cần đến lập vi bằng?
Vi bằng được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi toàn quốc nhằm ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật trừ các trường hợp quy định.
Từ thực tế và cũng theo khuyến nghị của Bộ Tư pháp thì các trường hợp dưới đây nên được lập vi bằng:
– Ghi nhận hiện trạng tài sản: trước khi bị thu hồi đất, trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ, trước khi bị cưỡng chế thi hành án.
– Về tình trạng nhà đất trước khi xây dựng công trình
– Xác nhận tình trạng nhà ở trước khi cho thuê hay bán; tình trạng nhà đất bị lấn chiếm; tình trạng tài sản trước ly hôn, thừa kế.
– Xác nhận sự chậm trễ trong thi công, xây dựng công trình…
– Lập vi bằng về đặt cọc, gửi tài sản
– Ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.
Các trường hợp không được lập vi bằng
Có 09 trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08, cụ thể như sau:
1. Trường hợp tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định 08:
Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lai; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
2. Trường hợp vi phạm về bảo đảm an ninh, quốc phòng như xâm phạm mục tiêu an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật cuatr nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật của nhà nước.
Ngoài ra, hành vi vi phạm quy định ra – vào, đi lại trong khu vực cấm khu quân sự; vi phạm về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng cũng không được lập vi bằng.
3. Hành vi vi phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân – gia đình, trái đạo đức xã hội.
4. Xác nhận về nội dung, về việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch theo quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận về chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
5. Hành vi ghi nhận sự kiện, chuyển quyền sở hữu, sử dụng đất đai, tài sản nhưng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu
6. Ghi nhận sự kiện, hành vi thực hiện giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
8. Ghi nhận hành vi, sự kiện Thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến.
9. Các trường hợp khác theo quy định.
Nên lập vi bằng ở đâu?
Theo kinh nghiệm hiện nay khi có những tranh chấp xảy ra tại toà, khách hàng thường xuyên phải liên hệ lại những văn phòng thừa phát lại đã lập vi bằng để yêu cầu cung cấp sao chụp chứng cứ hoặc làm chứng tại toà. Do vậy tìm những văn phòng thừa phát lại uy tín luôn tận tâm phục vụ khách hàng trong những trường hợp tranh chấp xảy ra rất quan trọng.
Văn phòng thừa phát lại Hà Thành được cấp phép bởi Sở Tư Pháp Hà Nội, toàn bộ hoạt động của văn phòng luôn chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Toàn bộ vi bằng của khách hàng đều được văn phòng lưu trữ, sao lưu một cách cẩn thận tại văn phòng và được văn phòng báo cáo lấy số tại sở tư pháp Hà Nội. Chính vì vậy khi khách hàng lập vi bằng tại Văn phòng thừa phát lại Hà Thành luôn an tâm trong mọi vấn đề pháp lý xảy ra
Ngoài ra với đội ngũ thừa phát lại, nhân viên chuyên nghiệp thừa phát lại Hà Thành luôn phục vụ khách hàng 24/7 khi khách hàng có nhu cầu, nhất là trường hợp khách hàng đã lập vi bằng có tranh chấp các vấn đề pháp lý tại toà liên quan đến các sự kiện đã được thừa phát lại Hà Thành lập vi bằng.
Với phương châm” Vững niềm tin – trọn chữ tín” thừa phát lại Hà Thành luôn là địa chỉ tin cậy hàng đầu cho sự lựa chọn của khách hàng.
Trên đây là tư vấn của Văn phòng thừa phát lại Hà Thành về vấn đề: “Lập vi bằng như thế nào”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây:
Công chứng vi bằng nhà đất không có sổ đỏ.
Lập vi bằng Giao nhận thông báo đòi nợ, yêu cầu thanh toán nợ
Lưu ý khi mua nhà chung cư bằng vi bằng