Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền

lap-vi-bang-ghi-nhan-viec-giao-nhan-tien

Việc giao nhận tiền diễn ra thường xuyên trong cuộc sống. Với những trường hợp giao nhận với số tiền lớn tiềm ẩn nhiều rủi ro giữa các bên. Vì vậy, lập vi bằng là phương án tối ưu để đảm bảo việc giao nhận. Bài viết dưới đây, Văn phòng Thừa phát lại Hà Thành  gửi đến bạn đọc một số thông tin khi lập vi bằng giao nhận tiền.

Tại sao cần lập vi bằng khi giao nhận tiền

Trên thực tế, đã có không ít tranh chấp xảy ra khi các bên giao nhận tiền. Các trường hợp thường xảy ra như việc giao thiếu tiền, bên giao đã giao tiền nhưng bên nhận báo chưa nhận được… Đặc biệt với các số tiền lớn lên đến hàng trăm triệu, hàng tỷ đồng thì các bên cần chú trọng đến căn cứ giao nhận. Hiện nay, việc giao nhận tiền thường được các bên ký bằng giấy viết tay, tuy nhiên phương pháp này không tránh khỏi nhiều rủi ro như văn bản thể hiện việc giao nhận hư hỏng, mất; không có người làm chứng hoặc người làm chứng chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, người làm chứng không khách quan… Điều này hết sức bất lợi và gây ra nhiều rắc rối cho các bên. Vì vậy, hiện nay việc lựa chọn lập vi bằng đã được các bên sử dụng bởi tính ưu việt.

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi xảy ra trên thực tế do thừa phát lại chứng kiến và tạo lập. Hoạt động của thừa phát lại được pháp luật quy định rõ ràng, do vậy vi bằng do thừa phát lại lập phải đảm bảo được tính khách quan, thừa phát lại phải chịu trách nhiệm của mình về tính xác thực của vi bằng. Vi bằng sau khi lập được gửi đăng ký tại Sở Tư pháp và lưu trữ tại văn phòng thừa phát lại. Điều này giải quyết được tất cả những rủi ro của các giao dịch viết tay truyền thống. Vi bằng sau khi được đăng ký có giá trị là nguồn chứng cứ và được lưu trữ ít nhất tại 2 nơi và thời hạn lâu dài. Bởi vậy sẽ không còn lo lắng khi chứng cứ bị thất lạc hay người làm chứng chết, mất tích…

vi bằng giao nhận tiền
Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền

Thẩm quyền lập vi bằng khi giao nhận tiền

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020, thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp sau:

  • Nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  • Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu vềan ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  • Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.
  • Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thủ tục lập vi bằng giao nhận tiền

  • Khách hàng liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Hà Thành để được tư vấn chi tiết. Thừa phát lại sẽ xác định phạm vi, thẩm quyền lập vi bằng và hướng dẫn khách hàng điền vào phiếu yêu cầu lập vi bằng.
  • Sau khi đồng ý lập vi bằng, khách hàng và thừa phát lại thỏa thuận về nội dung lập vi bằng, thời gian, địa điểm, chi phí lập vi bằng và các thỏa thuận khác.
  • Thừa phát lại thực hiện lập vi bằng theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng. Thừa phát lại sẽ ghi nhận lại hành vi giao nhận tiền giữa các bên một cách trung thực, khách quan. Nếu thấy cần thiết, thừa phát lại có thể quay phim, chụp hình trong quá trình lập vi bằng.
  • Trong vòng 3 ngày kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, thừa phát lại đăng ký vi bằng đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở hoặc cập nhật lên cơ sở dữ liệu về vi bằng.

Trên đây là tư vấn của Văn phòng thừa phát lại Hà Thành về vấn đề: “Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *