Quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú mới nhất
1. Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:
Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú 2020, từ ngày 01/7/2021 người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú nhưng không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật cư trú và cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó.
d) Không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng khi vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp người đó đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu người đó vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục đăng ký xóa thường trú:
2.1. Trường hợp hủy đăng ký thường trú:
Kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, thì trong thời hạn 01 ngày Công an xã thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2.2. Trường hợp xóa đăng ký thường trú:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp thực hiện xóa đăng ký thường trú.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. Cách thức nộp hồ sơ như sau:
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã/phường.
– Nộp hồ sơ trực tuyến thông qua các cổng cung cấp
Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú của cá nhân, tổ chức thì cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ tiếp nhận đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký (theo mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì cơ quan đăng ký hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký (theo mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký (theo mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
Bước 4: Căn cứ theo ngày mà cơ quan đăng ký đã hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mà người đăng ký đến để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
3. Thời hạn giải quyết việc xóa đăng ký thường trú:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã: Trong thời hạn 05 ngày làm việc. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: Thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc.
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
– Kết quả thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú:
Đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải có trách nhiệm xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo kết quả cho công dân (theo mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA).
– Phí, lệ phí: Không.
4. Điều kiện thực hiện việc xóa đăng ký thường trú:
– Trừ trường hợp có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú.
– Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú thì Cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú.
Trong trường hợp kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú nếu quá 07 ngày thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.
Sau khi đã thực hiện việc xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú.
5. Quân nhân trong quân đội nhập hộ khẩu cho con ở đâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là quân nhân trong quân đội, khi đi bộ đội thì bản thân vẫn còn tên trong hộ khẩu nhưng khi có chủ trương cấp lại hộ khẩu mới thì bản thân không có tên trong hộ khẩu mới của gia đình nữa. Nếu bây giờ bản thân tôi lập gia đình và chuẩn bị có con thì con của tôi sẽ có hộ khẩu ở đâu. Mong luật sư giải đáp giúp tôi được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 15 Luật cư trú 2020 quy định nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
Theo đó, nơi cư trú của quân nhân trong quân đội được xác định là nơi đơn vị của người đó đóng quân. Trong khi Điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về việc đăng ký khai sinh cho con thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Do đó, nếu bạn lập gia đình và có con thì bạn có thể đăng ký hộ khẩu, đăng ký khai sinh cho con của bạn tại nơi bạn đóng quân.
Về
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy tờ đó phải còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn đối với trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai theo mẫu quy định được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. Sau khi nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu thông tin trong hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
+ Nếu thông tin trong hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi đã nhận đủ giấy tờ theo quy định, thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật cư trú năm 2020;
– Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành;