Xây dựng sai phép là gì? Quy trình xử lý các vi phạm xây dựng?
1. Xây dựng sai phép là gì?
Hiện nay, trong các văn bản pháp lý hợp pháp không có quy định cụ thể thế nào là hành vi xây dựng sai phép. Thực tế, có thể hiểu xây dựng sai phép tức là việc cá nhân, hộ gia đình xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng và các bản thiết kế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho. Cụ thể có thể kể đến các phần vi phạm như diện tích xây dựng hay hiện trạng xây dựng các công trình; độ cao công trình, các chỉ giới xây dựng, số tầng nhà; cấu trúc cột, móng;…
Trong đó, giấy phép xây dựng là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà cá nhân, hộ gia đình cần phải có nếu như nằm trong trường hợp buộc phải xin cấp giấy phép xây dựng trước khi xây dựng công trình. Giấy phép xây dựng được hiểu là loại giấy tờ theo đó thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc xác nhận cho phép cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thực hiện việc xây dựng nhà cửa cũng như xây dựng công trình trên đất. Nội dung của một Giấy phép xây dựng bao gồm: Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình, Loại, cấp công trình, Cốt xây dựng công trình, Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, Bảo vệ môi trường và an toàn công trình. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình, Hiệu lực của giấy phép.
2. Các trường hợp xây dựng phải xin Giấy phép xây dựng:
Căn cứ tại Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định về đối tượng xin cấp giấy phép xây dựng như sau:
– Tất cả các công trình phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ngoại trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau:
+ Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
+ Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư.
+ Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
+ Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình.
+ Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật xây dựng.
+ Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình.
+ Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt
+ Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
3. Mức xử phạt với hành vi xây dựng sai phép:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt với hành vi xây dựng sai phép của tổ chức như sau:
– Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn:
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 30 triệu động.
+ Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 90 triệu đồng.
– Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới:
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
+ Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
+ Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 120 triệu đồng.
– Ngoài bị phạt tiền sẽ áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm nếu hành vi xây dựng sai phép đã kết thúc. Trường hợp hành vi xây dựng sai phép như trên mà đang thi công xây dựng thì sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu dừng lại việc thi công trình.
Lưu ý: Đối với trường hợp là cá nhân vi phạm thì sẽ bị xử phạt 1/2 mức tiền phạt của tổ chức như trên (căn cứ quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
4. Quy trình xử lý các vi phạm xây dựng?
Đối với trường hợp hành vi xây dựng sai phép đang diễn ra thì quy trình xử lý được quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:
* Lập biên bản vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xây dựng sai phép để dừng thi công công trình:
– Thời hạn xử lý để tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có
– Kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong vòng tối đa là 5 ngày, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
– Tổ chức, cá nhân nếu muốn được tiếp tục xây dựng thì phải thông qua việc kiểm tra xác minh ghi nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được cơ quan Nhà nước thẩm định.
* Tiến hành ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm:
– Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm nếu như đã hết thời hạn quy định như trên.
– Khi cá nhân, tổ chức nhận được văn bản thông báo yêu cầu buộc tháo dỡ công trình xây dựng sai phép, trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
– Lưu ý nếu như cá nhân, tổ chức không thực hiện hành vi tự tháo dỡ công trình xây dựng sai phép thì sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ theo đúng quy định pháp luật.